Là nhân hạt quả cây đào - Prunus persica Stokes. Họ Hoa hồng Rosaceae.
Tính vị: vị đắng, ngọt, tính bình.
Công năng chủ trị:
- Hoạt huyết khứ ứ, dùng chữa các bệnh kinh nguyệt không đều; đau bụng khi có kinh; hoặc sau khi đẻ bị ứ huyết, gây đau bụng; dùng đào nhân 20 hạt, bóc vỏ, bỏ đầu nhọn, sắc uống cùng với ngó sen.
- Nhuận tràng thông đại tiện: dùng trong các trường hợp tân dịch khô ráo mà dẫn đến đại tiện bí kết thường phối hợp với sinh địa.
- Giảm đau, chống viêm: dùng trong các trường hợp cơ nhục bị viêm tấy, đau đỏ, chân tay đau nhức tê dại. Sau khi đẻ âm hộ sưng đau: dùng nhân hạt đào đốt ra, tán nhỏ rắc vào là khỏi.
Liều dùng: 6 - 12g.
Chú ý:
- Những người không có ứ trệ, tích huyết; đại tiện lỏng không nên dùng; ngoài việc dùng đào nhân, còn dùng hoa đào để thông tiểu tiện.
- Tác dụng dược lý: lá đào có tác dụng sát khuẩn, diệt trùng roi âm đạo.
- Lá đào giã nát, pha nước lã, gạn lấy nước trong, tắm hết rôm sẩy mùa hè.
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Xem thêm: CHỮA HO HEN - Đào
Xem thêm: TRỊ BỆNH BẰNG TRÁI CÂY - QUẢ ĐÀO
Xem thêm: Mỗi năm HOA ĐÀO nở...
Xem thêm: CÂY QUẢ CÂY THUỐC - ĐÀO
Nhận xét
Đăng nhận xét