Là vó quả còn xanh của quả cây quýt Citrus reticulata Blanco. Họ cam Rutaceae.
Tính vị: vì đẳng, cay. Tính ấm.
Công năng chủ trị:
- Sơ can chỉ thống: dùng khi can khí bị uất kết, dẫn đến đau sườn, đau dây thần kinh liên sườn phối hợp với hương phụ, uất kim miết giáp. Khi tuyến vú bị sưng đau thì phối hợp với lá quýt, bồ công anh, uất kim.
- Hành khí giảm đau: dùng trong trường hợp sán khí, viêm đau tinh hoàn thoát vị bẹn phối hợp với tiểu hồi, sơn thù du, mộc hương, trường hợp đau sườn ngực khó thở, đau bụng, có thể dùng bột thanh bì, mỗi lần uống 2 gam ngày 2 lần.
- Kiện vị, thúc đẩy tiêu hoá, ăn ngon miệng: dùng khi tiêu hoá bất chấn, đầy bụng, khí trướng trong ruột, nuốt chua, có thể phối hợp thanh bì 12g, sơn tra, thần khúc mỗi thứ 12g, mạch nha 16g, thảo quả 8g, dưới dạng thuốc sắc.
Liều dùng: 6 - 12g.
Chú ý:
- Khi dùng cần chú ý phân biệt 2 vị thuốc thanh bì và trần bì, cùng nguồn gốc. Trần bì chủ thăng phù, chủ hành khí kiện vị, hoá đàm chỉ ho, táo thấp. Còn thanh bì chủ giáng, tác dụng chủ sơ can khí, tiêu tích trệ, đau sườn ngực.
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Xem thêm: Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Quýt - Trần Bì
Nhận xét
Đăng nhận xét