Là hạt của cây sa nhân – Amomum (Wall. ex BaK) vilosum Lour. Var. xanthioides. A. Longiligulare T.L.Wu. Họ Gừng – Zingiberaceae.
Ngoài ra còn dùng vỏ của quả.
Tính vị: vị cay, tính ấm.
Công năng chủ trị:
- Lý khí hoá thấp: dùng chữa đau bụng, đầy bụng buồn nôn, đi tả hoặc đại tiện ra máu; hoặc ăn uống không tiêu.
- Trừ phong thấp, giảm đau: dùng trong trường hợp chân tay, mình mẩy đau nhức, đau xương hoặc đau cơ bắp, đau dây thần kinh liên sườn, đau gáy… dùng sa nhân cùng với một số vị thuốc khác như thiên niên kiện, địa liền v.v.. ngâm với rượu uống hoặc xoa bóp; còn dùng chữa đau răng, viêm lợi.
- An thai: dùng trong trường hợp thai động bất an, hoặc có xuất huyết, phối hợp với tang ký sinh, tục đoạn, ngải cứu (sao giấm), trư ma căn.
Liều dùng: 2 – 4g.
Chú ý:
- Tác dụng kháng khuẩn: tinh dầu sa nhân có tác dụng diệt lỵ amíp (Nguyễn Đức Minh).
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Xem thêm: Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Sa Nhân - Đậu Khấu
Nhận xét
Đăng nhận xét