Là củ của cây trạch tả - Alisma plantago aquatica L. Var. Orientalis Samuelsson. Họ Trạch tả - Alismataceae.
Tính vị: vị ngọt, tính hàn.
Công năng chủ trị:
- Lợi thuỷ thẩm thấp, thanh nhiệt: dùng để chữa các bệnh tiểu tiện khó khăn, đái buốt, đái dắt, trị phù thũng. Có trong thành phần lục vị.
- Thanh thấp nhiệt ở đại tràng: dùng chữa ỉa chảy.
- Thanh thấp nhiệt ở can: dùng trong các bệnh đau đầu, nặng đầu, váng đầu, hoa mắt. Ngoài ra còn có tác dụng ích khí, dưỡng ngũ tạng.
Liều dùng: 4 – 12g.
Chú ý:
- So với phục linh, trạch tả có tác dụng lợi tiểu mạnh hơn, lại có tính hàn, cho nên không có chứng thấp nhiệt và thận hư hoạt tinh không dùng.
- Tác dụng dược lý: trạch tả có tác dụng hạ đường huyết, hạ huyết áp, lợi tiểu và hạ thấp lượng urê và cholesterol trong máu. Phạm Xuân Sinh, Nguyễn Văn Đồng thấy rằng trạch tả có tác dụng hạ cholesterol ở chuột thí nghiệm; trạch tả trích muối tác dụng tốt hơn trạch tả sống.
- Khi dùng thường trích muối, sao vàng.
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Nhận xét
Đăng nhận xét