Dùng quả chín phơi khô của cây ké đầu ngựa – Xanthium strumarium L. Họ Cúc – Asteraceae.
Tính vị: Vị đắng, cay, tính ấm.
Công năng chủ trị:
- Khử phong thấp, giảm đau, dùng trong các trường hợp đau khớp, chân tay tê dại, co quắp, phong hàn dẫn đến đau đầu. Thường phối hợp với tang ký sinh, ngũ gia bì.
- Tiêu độc sát khuẩn, dùng trong các trường hợp phong ngứa, dị ứng (phối hợp với kim ngân hoa hoặc kim ngân cành, kinh giới tuệ). Còn dùng để chữa phong hủi, dùng lá tươi giã nát đắp mụn nhọt, nấu nước rửa vết thương.
- Chống viêm, dùng trị bệnh viêm xoang hàm, xoang mũi mạn tính. Có thể dùng thương nhĩ tử (sao vàng) 8g, tế tân 8g, bạch chỉ 12g, bạc hà 4g. Hoặc chỉ dùng các vị thương nhĩ tử, bạc hà, tế tân, cho vào nước đun sôi rồi xông hơi vào mũi.
- Chỉ huyết: Dùng trong trường hợp trĩ rò chảy máu, dùng lá ké đầu ngựa hái vào đầu tháng 5, phơi khô, tán nhỏ, dùng 4g uống với nước cơm. Ngoài ra còn dùng để chữa tử cung chảy máu.
- Tán kết: Làm mềm các khối rắn, dùng trong các bệnh bướu cổ, tràng nhạc (lao hạch cổ), phối hợp với hạ khô thảo, tạo giác thích, huyền sâm.
Liều dùng: 6 - 12g
Kiêng kỵ: Những trường hợp huyết hư không nên dùng. Trường hợp có tà mà không phải do phong nhiệt thì không dùng. Khi sử dụng cần kiêng thịt lợn, thịt ngựa.
Chú ý:
- Tác dụng kháng khuẩn: Phạm Xuân Sinh, Chu Thị Lộc nhận thấy rằng flavonoid trong ké đầu ngựa có tác dụng ức chế Staphylococcus aureus, Sacina luttea là những vi khuẩn gây mủ.
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Xem thêm: CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Ké Đầu Ngựa
Nhận xét
Đăng nhận xét