Dùng rễ của cây uy linh tiên Clematis sinensis Osbeck. Họ Mao lương – Ranunculaceae.
Tính vị: vị cay, mặn. Tính ấm.
Công năng chủ trị:
- Khử phong thấp, giảm đau, dùng trong bệnh tê thấp, khớp sưng đau, đau xương, chân tay tê dại, đau nhức trong xương, đau lưng. Có thể phối hợp với phụ tử, quế chi, độc hoạt, bạch chỉ. Ngoài ra còn dùng chữa đau đầu do thiên đầu thống.
- Thanh thấp nhiệt, can đởm, dùng chữa bệnh hoàng đản có phù thũng, phối hợp với mộc thông, nhân trần, chi tử.
- Chống viêm, dùng trong bệnh viêm họng, viêm amidan, viêm lợi, đau răng, viêm mũi.
- Trừ trùng: dùng rễ tươi chữa bệnh giun chỉ, liều 80g, dưới dạng thuốc sắc uống 5 ngày liền.
- Lợi niệu tiêu phù thũng: dùng tốt trong trường hợp viêm khớp có phù nề.
Liều dùng: 4 – 16g.
Kiêng kỵ: Do uy linh tiên có tính hao, phát tán; do đó những người huyết hư không nên dùng.
Chú ý:
- Uy linh tiên nam Rhinacanthus nasuta L. vị đắng, tính ấm, quy kinh can, phế, tỳ; rễ chữa hắc lào, các bệnh ngoài da, chữa thấp khớp, nhức gân xương, tiêu viêm.
- Tác dụng dược lý: nước sắc có tác dụng hạ huyết áp trên chó đã gây mê, có tác dụng giải nhiệt, giảm đau, lợi niệu. Phạm Xuân Sinh, Phạm Minh Thu, Nguyễn Thế Hùng sơ bộ thấy lá uy linh tiên nam có tác dụng hạ huyết áp tốt.
- Tác dụng kháng khuẩn: thuốc có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, ly trực khuẩn.
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Xem thêm: THÔNG TIỂU TIỆN VÀ THÔNG MẬT - Mộc Thông
Nhận xét
Đăng nhận xét