Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Có Chất Độc

Cây Hoa Chữa Bệnh - DƯƠNG KIM HOA

Tên khác: Hoa cây Cà độc được, Cà điên, Cà lục lược (Tây), Man đà la (Hán), Sùa tùa (H’ Mông) Piồn khíu (K’ ho), Hia kia piêu (Dao). Tên khoa học: Flos Daturae (Datura metel) L. Họ Cà (Solanaceae). Nguồn gốc: Cây có nguồn gốc châu Á (Ấn Độ), còn cây Cà độc dược Datura stramonium L. mới di thực vào Việt Nam là cây nguyên sản ở châu Mỹ nhiệt đới được trồng ở châu Âu. Cà D. metel mọc hoang và được trồng ở Việt Nam từ lâu đời, cây thường mọc ở chỗ đất mùn hơi ẩm; mọc nhiều ở Vĩnh Phú, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh. Cây còn được phân bố ở Lào, Campuchia, Indonesia (Đông Nam Á).

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - RỄ CÂY XOAN

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Rễ xoan có thể làm thuốc trị giun đũa. Chế biến rễ xoan thành bột bằng cách: Bóc lấy vỏ cây, vó rễ, cạo bỏ lớp vỏ nâu bên ngoài, chỉ lấy lớp vỏ lụa, sao hơi vàng cho đỡ hăng rồi tán nhỏ, chia thành từng gói 0,7 - 1g. 

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY THUỐC LÁ CHỮA RẮN CẮN

* Đặc tính: - Cây thuốc lá được nhân giống và trồng phổ biến để làm thuốc hút và chữa trị một số bệnh. Cây thuốc lá cao khoảng 1-1,2 mét, không cành. Lá to, màu xanh, có lông hai mặt, mọc đối nhau từ gốc lên ngọn. - Cây thuốc lá được thu hoạch cầu kỳ, cất giữ trong chum vại, nơi khô ráo. - Cây thuốc lá vị cay, tính rất nóng, chứa độc mạnh mẽ.

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY LÁ NÁNG CHỮA BONG GÂN

* Đặc tính: - Lá náng thuộc họ thuỷ tiên, tên khác là náng hoa trắng, chuối nước, văn châu lan, capgun (Tày), co lạc quân (Thái), là một cây cỏ lớn, có thân to hình cầu hoặc hình trứng thuôn. dài 10 - 15cm, đường kính tới 10cm, thắt lại ở đầu. Lá mọc thẳng từ thân, hình giáo xếp lợp lên nhau, phiến dày, dài hơn 1m. rộng 5 - 10cm, gốc có viền rộng đầu nhọn, mép uốn lượn, có gân song song, gân chính lồi rõ ở mặt lá, hai mặt lá màu lục nhạt. Cụm hoa là một tán mọc ở giữa tán lá, trên một cán mập và dẹt, dài 40 - 60cm, mô hình tam giác có gân nổi rõ, dài 8 - 10cm, đầu thuôn nhọn, hoa nhiều, to, dài khoảng 15cm, màu đỏ trắng, thơm (nhất là về chiều), bao hoa có ống hẹp, màu lục, dài 7 - 10cm, lá dài và cánh hoa giống nhau, dài 5 - 7cm, rất hẹp ngang, nhị và chỉ nhị màu đỏ nhạt, bao phấn nhỏ hẹp, bầu dạng thoi. - Quả náng hình cầu, đường kính 3 - 5cm, thường chỉ có một hạt, mùa vào tháng 6 - 8, Cây nắng mọc tự nhiên ở các bãi hoang trên bờ kênh rạch. Cây còn được trồng phố biến trong các gia

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - MÃ TIỀN PHỤC HỒI GÂN CỐT

* Đặc tính: - Mã tiền có tên khoa học là Strychones Mixvomicical, thuộc họ Logoniaceae, là một cây thuốc quí. - Hạt mã tiền chứa hoạt chất độc là Strichnin và Bruxin. Hạt mã tiền thường được thu mua từ nhiều loại khác nhau trong khi Strychono. - Hạt mã tiền là loại chất độc bảng A , khi đã chế biến thuộc bảng B, dược liệu có vị đắng, tính lạnh rất độc, có tác dụng mạnh gân cốt, tì vị, thông kinh lạc, giảm đau. * Công dụng: Dược liệu này sau khi đã chế biến (ngâm nước, cạo vỏ lấy nhân, bỏ vào dầu vừng đang sôi, vớt ra thái nhỏ, sấy khô, tán bột) chủ trị các chứng: phục hồi gân cốt, thông kinh lạc, giảm đau, phụ nữ mang thai thiếu máu, mệt mỏi, kém ăn, ăn không tiêu.

CÂY RAU LÀM THUỐC - DƯA GANG TÂY

Dưa gang tây, Dưa tây hay Chùm bao dưa - Passiflora quadrangularis L., thuộc họ Lạc tiên - Passifloraceae. Dây leo, có thân hình bốn cạnh. Lá mọc so le nhẵn, hình tim, dạng trứng, nhọn, có cuống mang 4-6 tuyến. Hoa đều, lớn mọc ở nách lá, kèm theo 3 lá bắc nguyên làm thành bao chung dưới cụm hoa; vòng tràng phụ hình trụ, có nhiều sợi hẹp, kéo dài màu lục hay trắng xếp nhiều dãy. Quả có dạng quả dưa (nên còn được gọi là Dưa tây leo) dài 20-25cm màu lục nhạt, nạc, có cơm, chứa nhiều hạt. Cây gốc ở Nam Mỹ, được nhập vào nước ta trồng trong các vườn gia đình ở các tỉnh miền Trong và các tỉnh phía Nam, trồng giàn cho leo làm cây cảnh, lấy bóng râm che nắng, vừa để lấy quả, vừa làm rau ăn.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - LÔ HỘI

Lô hội hay Lưu hội, Nha đam (aoevera L. var. sinensis (Haw.) Berg.) thuộc họ Lô hội (Asphodelaceae). Mô tả: Cỏ mập, màu xanh tươi. Thân ngắn, hóa gỗ cao 30 - 50cm, mang một bó lá dày, mọng nước, hình ngọn giáo, mép có gai, đầu nhọn, có những đốm trắng ở mặt trên. Cánh hoa có kích thước lớn, cao đến 1m, mang một chùm hoa thõng xuống. Hoa to, đều, có các mảnh bao hoa dính lại với nhau thành ống dài bằng phiến hoa, mầu vàng lục nhạt. Quả nang hình trứng thuôn, màu xanh, khi già có màu nâu, mở vách, trong quả có nhiều hạt.

SỔ TAY CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC ĐÔNG Y - BÁN HẠ

Xuất xứ: Bản Kinh. Tên Hán Việt khác: Thủy ngọc, Địa văn (Bản Kinh), Hòa cô (Ngô Phổ Bản Thảo), Thủ điền, Thị cô (Biệt Lục), Dương nhãn bán hạ (Tân Tu Bản Thảo), Trỉ mao ấp, Trỉ mao nô ấp, Bạch bang kỷ tử, Đàm cung tích lịch (Hòa Hán Dược Khảo), Lão nha nhãn, Thiên lạc tinh, Dả vu đầu, (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Tam bộ khiêu (Hồ Nam Dã Sinh Thực Vật), Ma vu quả (Liễu Châu Dân Gian Phương Dược Tập), Địa chu bán hạ (Côn Minh Dược Dụng Thực Vật Điều Tra Báo Cáo), Địa lôi công (Trung Dược Chí).

Có Chất Độc - Dây Thuốc Cá

Còn qọi là dây duốc cá, dây mật, dây cóc, dây cát, lấu tín, tuba root (Anh), derris (Pháp), touba. Tên khoa học Derris elliptica Benth., Derris tonkinensis Gagnep. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae) . Dây duốc cá là những cây cho rễ dùng đánh bả cá. Vì những cây này chỉ độc đối với sâu bọ và động vật máu lạnh, không độc đối với người và súc vật nuôi trong nhà cho nên còn được dùng trong nông nghiệp để diệt trừ sâu bọ. Cây có ở Việt Nam.

Có Chất Độc - Cây Sơn

Còn gọi là tất thụ (Trung Quốc), arbre à laque (Pháp). Tên khoa học Rhus succedanea Linné - Rhus vernicfera D.C. Thuộc họ Đào lộn hột Anacardiaceae. Cây sơn ngoài công dụng là một cây công nghiệp vì cho chất sơn, còn cho một vị thuốc mang tên can tất (can là khô, tất là sơn vì sơn để lâu ngày khô kiệt rắn lại dùng làm thuốc).

Có Chất Độc - Gai Dầu

Còn gọi là gai mèo, lanh mán, lanh mèo, đại ma, cần sa, sơn ty miêu, ko phai meo (Thái), khan sua (Lào) khanh chha (Cămpuchia), chanvre . Tên khoa học Cannabis sativa L . Thuộc họ Gai mèo Cannabinaceae .

Có Chất Độc - Cây Thuốc Lá

Còn gọi là Nicotiana thnam (Cămpuchia), yên thảo (Trung Quốc), tabac (Pháp) . Tên khoa học Nicotiana tabacum L . Thuộc họ Cà Solanaceae .

Có Chất Độc - Mắc Ken

Còn gọi là bàm bàm, ma keyeng, may kho, marronier. Tên khoa học Aesculus sinensis Bunge . Thuộc họ Bồ Hòn Sapindaceae.

Có Chất Độc - Cây Lim

Còn gọi là xích diệp mộc, cách mộc . Tên khoa học Erythrophloeum fordii Oliv . Thuộc họ Vang Caesalpiniaceae .

Có Chất Độc - Trẩu

Còn gọi là cây dầu sơn, ngô đồng, mộc đu thụ, thiên niên đồng, bancoulier, abrasin. Tên khoa học Aleurites montana (Lour.) Wils . Thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae . Cây trẩu cho ta một loại dầu sơn rất quý dùng trong nước và xuất khẩu. Khô dầu trẩu là một nguồn phân bón ruộng, có tác dụng trừ sâu.

Có Chất Độc - Sở

Còn gọi lả trà mai, trà mai hoa, cây dầu chè. Tên khoa học Camellia sasanqua Thunb.   [Thea sasanqua (Thunb.) Nois.].  Thuộc họ Chè Theaceae.   Cây sở cho ta những sản phẩm sau đây: Dầu Sở còn gọi là dấu chè dùng làm thực phẩm hay trong kỹ nghệ xà phòng. Khô Sở dùng làm phân bón, nguyên liệu chiết  saponozit, làm thuốc trừ sâu, duốc cá.

Có Chất Độc - Cây cho Curarơ

Curarơ là những chế phẩm phức tạp chủ yếu chế từ một số cây thuộc chi Mã tiền (Strychnos) họ Mã tiền Loganiaceae như Strychnos toxifera, S.gubleri, S.curare v.v... có khi phối hợp với một số cây thuộc chi và họ khác như cây Chondodrendron tomentosum thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae) , một số cây thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae) , họ Mộc hương (Aristolochiaceae) v.v... Chế curarơ là một bí truyền bắt nguồn từ một số dân tộc vùng Nam Mỹ (nhiều nhất vùng Amazone, Orenoque) thường dùng trong săn bắn thú rừng. Đặc điểm của curarơ là độ độc rất cao, nhưng gần như không độc nếu uống, chỉ khi nào có vết sây sát thì chất độc vào máu và hầu như chết tức khắc. Thịt thú rừng chết do chất độc curarơ ăn được, thịt mềm chứ không co cứng. Bị ngộ độc do curarơ thì con vật chết không có cơn co giật, trái với ngộ độc do mã tiền hay thuốc độc cùng loại strycnin. Việc sử dụng curarơ trong những dân tộc ở Nam Mỹ đã được nhân xét từ trên 2 thế kỷ nay, nhưng việc nghiên cứu để áp dụng curarơ trong

Có Chất Độc - Cây Ngọt Nghẹo

Còn gọi là nghẽo nghọt, roi, cỏ củ nhú nhoái, vinh quang rực rỡ, phan ma ha (Lào), var sleng đông đang (Cămpuchia)... Tên khoa học Gloriosa superba L. (G.simpleX Don.) . Thuộc họ Hành tỏi Liliaceae . Cây ngọt nghẹo là một nguồn conchixin ở nước ta và những nước nhiệt đới khác, đồng thời là một cây làm cảnh vì hoa rất đẹp.

Có Chất Độc - Tỏi Độc

Còn gọi là colchique . Tên khoa học Colchicum autumnale L . Thuộc họ Hành tỏi Liliaceae .    Cây tỏi độc cho ta những vị thuốc sau đây: 1. Dò tỏi độc Tuber Colchici hay Bulbus Colchici là dò cây tỏi độc hái về phơi khô. 2. Hạt tỏi độc: Semen Colchici là hạt phơi hay  sấy khô của cây tỏi độc. Ngoài cây tỏi độc  Colchicum autumnale L. ra, ta còn dùng dò và hạt của nhiều loài khác như Colchicum speciosum Stev... Colchicum variegatum  L. hoặc cây Androcymbium gramineum Mac Bride cùng họ và cũng chứa hoạt chất colchixin.

Có Chất Độc - Cúc Trừ Sâu

Còn gọi là pyrèthre - chiysanthème vermicide et insecticide . Tên khoa học Chrysanthemum cinerariaefolium Vis . (Pyrethrum cinerariaefolium Trev, Pyrethrum cinerariaefolium DC) . Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae) . Ta dùng cụm hoa phơi hay sấy khô của cây cúc trừ sâu (Flos Pyrethri cinerariaefoli.). Ngoài cây cúc trừ sâu Pyrethrum cinerariaefolium Trev. người ta còn dùng hoa của nhiều loại cúc khác như pyrethrum roseum M.B. (vùng Capcazơ), Pyrethrum carneum M.B. Với tên Pyrèthre người ta còn dùng rễ cây Anacylus pyrethrum Cass. cùng thuộc họ Cúc, tuy nhiên rễ này không có tác dụng trừ sâu, thường chỉ được dùng chế một số loại thuốc đánh răng. Chrysanthemum do chữ Hy Lạp Chrysos có nghĩa là màu vàng, anthemon là hoa ý nói cây có hoa màu vàng, cinerariaefolium do chữ Hy Lạp inera là  màu tro, folium là lá. Vì cây có lá màu xanh tro: Pyrethrum có nghĩa là cay.