Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Chữa Bướu Cổ

THUỐC HOÁ ĐÀM NHIỆT - QUA LÂU NHÂN (Semen Trichosanthis)

Hạt phơi hay sấy khô của nhiều loài qua lâu Trichosanthes kiriloiwit Maxim  T.multiloba Mig. Họ bí Cururbitaceae. Tính vị: vị ngọt đắng. Tính hàn.

THUỐC THANH NHIỆT GIÁNG HOẢ - HẠ KHÔ THẢO (Spica Prunellae)

Bông quả đã phơi sấy khô của cây hạ khô thảo Prunella vulgaris L. Họ Hoa môi - Lamiaceae. Tính vị: vị đắng, cay; tính hàn. Quy kinh: vào 2 kinh can, đởm.

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY KÉ MẮC TÓC (KÉ ĐẦU NGỰA)

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ: Đông y gọi là cây ké mắc tóc là thương nhĩ, có thể dùng cả cây (trừ rễ) nhưng tốt nhất là dùng quả (thương nhĩ tử). Thương nhĩ tử vị ngọt tính ấm, có tác dụng làm ra mồ hôi, trị phong hàn tê thấp, uống nhiều ích khí, (kiêng thịt lợn, thịt ngựa).

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - KÉ ĐẦU NGỰA CHỮA BƯỚU CỔ

* Đặc tính: Lá cây thuốc được dùng khá phổ biến ở nước ta và nhiều nước khác, nó mọc bất cứ địa hình nào, từ miền núi tới đồng bằng, gần biển hay xa biển. Ké đầu ngựa chứa Iốt với hàm lượng khá cao, trung bình 200mg trong 1g lá hoặc thân, 220 - 230mg trong 1g quả. Dược liệu nấu thành cao có thể chứa đến 300mg Iốt.

CÂY RAU LÀM THUỐC - RAU RÚT

Rau rút hay Rau nhút - Neptunia oleracea Lour, thuộc họ Đậu - Fabaceae. Cây thảo nổi ngang mặt nước, quanh thân có phao xốp màu trắng. Lá kép lông chim hai lần. Hoa họp thành đầu màu vàng. Quả dẹp, chứa 6 hạt dẹp. Rau rút mọc dưới nước ở mương rãnh, ao hồ. Điều kiện để Rau rút sinh trưởng mạnh là dưới đáy mương phải có sình lầy, nhưng lượng nước trong mương phải sạch. Rau rút dễ nhận vì nó nổi ngang mặt nước, quanh thân có phao xốp màu trắng. Cây có hoa vào mùa mưa.