Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Chữa Ho Hen

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - TANG CHI (Ramulus Mori)

Là cành dâu non thu hái từ cây dâu tằm Morus allba L. Họ Dâu tằm - Moraceae đường kính không quá 1cm, sau khi thu hái, phơi qua cho mềm; sau đó thái mỏng, phơi khô, khi dùng sao vàng, hoặc trích rượu. Tính vị: vị đắng, tính bình. Qui kinh: vào 2 kinh phế và thận.

THUỐC CHỈ HUYẾT (CẦM MÁU) - BACH CẬP (Rhizoma Bletillae)

Dùng củ phơi khô của cây bạch cập - Bletilla striata Thunb. Họ Lan – Orchidaceae. Tính vị: vị đắng, tính bình. Quy kinh: quy kinh phế.

THUỐC PHÁ HUYẾT - NGA TRUẬT (Rhizoma Zedoariae)

Dùng củ phơi khô của cây nga truật - Curcuma zedoaria Rose. Họ Gừng Zingiberaceae. Tính vị: vị đắng, cay, tính ấm. Quy kinh: vào kinh can.

THUỐC BỔ KHÍ - CAM THẢO (Radix Glycyrrhizae)

Dùng rễ của cây cam thảo Glycyrrhiza glabra L. hoặc Glycyrrhiza uralensis Fisch ex DC. Họ Đậu – Fabaceae. Tính vị: vị ngọt, tính bình. Quy kinh: vào kinh can tỳ, thông hành 12 kinh.

THUỐC BỔ KHÍ - HOÀI SƠN (Rhizoma Dioscoreae)

Là củ đã chế biến của cây hoài sơn Dioscorea persimilis Prain et Burk. Họ Củ mài Dioscoreaceae. Tính vị: vị ngọt, tính bình. Quy kinh: vào các kinh tỳ, vị, phế, thận.

THUỐC BỔ KHÍ - ĐẲNG SÂM (Radix Codonopsis)

Là rễ phơi khô của nhiều loài đẳng sâm - Codonopsis. Là rễ của cây đẳng sâm Codonopsis tangshen Oliv hoặc Phòng đẳng sâm (Việt Nam) Campanumoea javanica Blume. Họ Hoa chuông – Gampanulaceae. Tính vị: vị ngọt, tính bình, hơi ấm Quy kinh: vào 2 kinh phế và tỳ.

THUỐC BỔ KHÍ - NHÂN SÂM (Radix Ginseng)

Dùng rễ của cây nhân sâm - Panax ginseng C.A Mey. Họ ngũ gia bì - Araliaceae. Nó là một trong bốn vị thuốc đứng đầu của đông y: sâm, nhung, quế, phụ. Tính vị: vị ngọt, hơi đắng, tính ấm. Quy kinh: quy vào 2 kinh chính là tỳ và phế, đồng thời thông hành 12 kinh.

THUỐC PHÁ KHÍ GIÁNG NGHỊCH - TRẦM HƯƠNG (Lignum Aquilariae resinatum)

Là gỗ của cây trầm hương Aquilaria agallocha Roxb, hay cây A. Crassna Piere A. sinensis (Lour) Gilg. Họ Trầm Thymelaeaceae. Tính vị: vị cay, đắng. Tính ấm. Quy kinh: vào các kinh tỳ, vị thận.

THUỐC PHÁ KHÍ GIÁNG NGHỊCH - THỊ ĐẾ (Tai quả hồng - Calyx Kaki)

Là tai hồng (đài quả) của cây hồng Diospyros Kaki L.ƒ. Họ thị Ebenaceae. Tính vị: vị đắng, chát. Tính bình Quy kinh: vào kinh tỳ, vị.

THUỐC PHÁ KHÍ GIÁNG NGHỊCH - CHỈ XÁC (Fructus Citri aurantii)

Là quả loại bánh tẻ của cây cam, Ngoài ra nguồn dược liệu còn được lấy từ các cây thuộc chi Citrus. Họ cam Rutaceae. Tính vị: vị chua. Tính hàn Quy kinh: vào kinh phế, vị.

THUỐC PHÁ KHÍ GIÁNG NGHỊCH - CHỈ THỰC (Fructus Aurantii immaturii)

Là quả non tự rụng của cây cam. Ngoài ra nguồn dược liệu còn được lấy từ các cây thuộc chi Citrus. Họ Cam – Rutaceae. Tính vị: vì đắng, tính hàn. Quy kinh: vào 2 kinh tỳ và vị.

THUỐC HÀNH KHÍ GIẢI UẤT - HẬU PHÁC (Cortex Magnoliae)

Dùng vỏ cây hậu phác - Magnolia officinalis Rehd et Wils. Họ Mộc lan - Magnoliaceae. Tính vị: vì đắng, cay, tính ấm. Quy kinh: nhập vào kinh tỳ, vị, đại tràng.

THUỐC HÀNH KHÍ GIẢI UẤT - TRẦN BÌ (Pericarpium Citri)

Trên thực tế trần bì là vỏ chín, phơi khô, được chế theo phương pháp y học cổ truyền của một số cây họ Cam - Rutaceae như quýt, cam giấy, cam đường. Tính vị: vì đắng, cay, tính ấm. Quy kinh: vào 2 kinh tỳ, phế.

THUỐC PHƯƠNG HƯƠNG KHAI KHIẾU - AN TỨC HƯƠNG (Cánh kiến trắng-Benzoinum)

Là nhựa cây bồ đề - Styrax tonkinese Piere. Họ Bồ đề - Styracaceae. Tính vị: vị cay, đắng, tính bình. Quy kinh: vào hai kinh tâm và tỳ.

THUỐC PHƯƠNG HƯƠNG KHAI KHIẾU - XƯƠNG BỒ (Rhizoma Acori)

Dùng thân rễ phơi khô qua chế biến của các loại thạch xương bồ và thuỷ xương bồ. Dùng thân rễ của hai loại thạch xương bồ lá to - Acorus gramineus Soland. bar. macrospadiceus (A. tatarinowii Schott) Thạch xương bồ lá nhỏ - Acorus gramineus var. variegatus Hort. Thạch xương bồ lá nhỏ, dùng lá - Acorus grimineus var. pusillus Sieb, Thân rễ của cây thuỷ xương bồ - Acorus calamus L. var. angustatus Bess, Họ Ráy – Araceae.

THUỐC DƯỠNG TÂM AN THẦN - NGẢI TƯỢNG (Bình vôi-Radix Stephaniae rotudae)

Dùng củ của nhiều cây bình vôi Stephania rotunda Lour. Họ Tiết dê Menispermaceae. Tính vị: vị đắng, tính hàn. Quy kinh: tâm, can, tỳ.

THUỐC DƯỠNG TÂM AN THẦN - VIỄN CHÍ (Radix Polygalae)

Dùng rễ bỏ lõi của cây viễn chí - Polygala tenuifola Willd (viễn chỉ lá nhỏ) P. sibirica L (viễn chí lá trứng). Họ Viễn chí Polygalaceae. Tính vị: vị đắng, cay, tính ấm. Quy kinh: vào kinh tâm và thận.

THUỐC BÌNH SUYỄN - BẠCH QUẢ (Semen Ginkgo)

Hạt già phơi hay sấy khô của cây ngân hạnh hay cây bạch quả Ginkgo biloba L. Họ Bạch quả - Ginkgoaceae. Tính vị: vị ngọt, đắng, sáp, tính bình, có độc. Quy kinh: phế, vị.

THUỐC BÌNH SUYỄN - CÀ ĐỘC DƯỢC (Mạn xà la hoa - Flos cum folium Daturae)

Dùng hoa và lá cây cà độc dược Datura metel L. Họ Cà Solanaceae có loại cây hoa trắng hoặc loại cây cuống lá tím, hoa có đốm tím. Hai loại này có mọc ở miền núi và đồng bằng; hoặc cây Datura stramonium cùng họ, cây này có mọc ở vùng núi Mường Khương - Lào Cai (hạt của nó màu đen hình thận). Tính vị: vị đắng, tính ấm, có độc (khi dùng phải thận trọng). Quy kinh: vào 2 kinh phế và vị.

THUỐC THANH PHẾ CHỈ KHÁI - CÂY MỎ QUA (Xuyên phá thạch - Herba Cudraniae)

Dùng lá, rễ hoặc vỏ rễ của cầy mỏ quạ Cudrania cochinchinensis (Lour). Họ Dâu tằm Moraceae. Tính vị: vị đắng, riêng lá có vị đắng hơi cay tê. Tính hơi mát. Quy kinh: phế, thận.