Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Tổng Hợp

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - NGŨ GIA BÌ HƯƠNG (Cortex Acanthopanacis aculeati)

Dùng vỏ thân ngũ gia bì hương - Acanthopanax aculeatus Serm. Hạ Ngũ gia bì – Araliaceae. Tính vị: vị cay, tính ấm. Qui kinh: vào hai kinh can, thận.

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - PHÒNG KỶ (Radix Stephaniae tetrandae)

Dùng rễ và thân cây phòng kỷ - Stephania tatrandra S.Moore. Họ Tiết dê – Menispermaceae. Tính vị: vị đắng, cay, tính hàn. Qui kinh: vào kinh bàng quang.

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - TANG KÝ SINH (Ramulus Loranthi)

Dùng toàn thân cây tầm gửi Loranthus parasiticus (L.) Merr. Ho Tầm gửi - Loranthaceae sống ký sinh trên cây dâu - Morus alla L. Họ Dâu tằm Moraceae. Tính vị: vị đắng, tính bình. Qui kinh: vào kính can, thận.

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - TANG CHI (Ramulus Mori)

Là cành dâu non thu hái từ cây dâu tằm Morus allba L. Họ Dâu tằm - Moraceae đường kính không quá 1cm, sau khi thu hái, phơi qua cho mềm; sau đó thái mỏng, phơi khô, khi dùng sao vàng, hoặc trích rượu. Tính vị: vị đắng, tính bình. Qui kinh: vào 2 kinh phế và thận.

THUỐC TRỪ PHONG THẤP - HY THIÊM

Dùng bộ phận trên mặt đất phơi khô của cây hy thiêm – Siegesbeckia orientalis. Họ Cúc - Asteraceae. Tính vị: vị đắng cay, tính ấm. Qui kinh: vào kinh can và thận.

THUỐC BỔ HUYẾT - BẠCH THƯỢC (Radix Paeoniae)

Là rễ phơi khô của cây bạch thược Paeonia lactiflora Pall. Họ Mao lương – Ranunculaccae.. Tính vị: vị đắng, chua, tính hơi hàn. Qui kinh: nhập vào các kinh can tỳ.

THUỐC BỔ HUYẾT - LONG NHÃN (Arillus longanae)

Là áo hạt (qua chế biến) của quả cây nhãn - Euphoria longana Lamk. Họ Bồ hòn - Sapindaceae. Nhãn được trồng ở nhiều vùng trong nước ta. Dùng chế biến long nhãn người ta thường chọn loại nhãn nước, nhãn lồng, nhãn quả to, cùi dày, mọng và ngọt. Tính vị: vị ngọt, tính bình. Qui kinh: tâm, tỳ.

THUỐC BỔ HUYẾT - TỬ HÀ SA (rau thai nhi - Plasenta Hominis)

Trước hết cần chọn rau ở người khỏe manh, không có tiền sử của các bệnh truyền nhiễm (lao, giang mai v.v..), rau thai được chọn phải là cuống nhỏ, rau nhỏ, bề mặt rau trơn bóng, hồng nhuận. Sau đó phải qua một quá trình chế biến như chưng đồ, sấy. Tính vị: vị ngọt, mặn, tính ấm. Qui kinh: vào hai kinh can thận.

THUỐC BỔ HUYẾT - TANG THẦM (Quả dâu chín - Fructus Mori)

Là quả chín của cây dâu tằm - Morus alba L. Họ Dâu tằm – Moraceae. Tính vị: vị ngọt, chua, tính ấm. Qui kinh: vào 2 kinh can và thận.

THUỐC BỔ HUYẾT - CAO BAN LONG (Colla Cornus cervi)

Là sản phẩm, chế bằng cách nấu từ gạc hươu, nai đực - Cervus unicolor Cuv. Họ Hươu – Cervidae. Tính vị: vị ngọt, tính bình. Qui kinh: vào kinh phế, can, thận.

THUỐC BỔ HUYẾT - HÀ THỦ Ô ĐỎ (Radix Polygoni multiflori)

Dùng rễ của cây hà thủ ô đỏ - Polygonum multiflorum Thunb. Họ Rau răm - Polygonaceae là cây cỏ mọc hoang tương đối nhiều ở một số huyện của Hoàng Liên Sơn, hiện nay đã trồng bước đầu có kết quả. Tính vị: vị đắng, chát, tính ấm. Quy kinh: vào 2 kinh can, thận.

THUỐC BỔ HUYẾT - ĐƯƠNG QUY (Radix Angelicae sinensis)

Dùng rễ của cây đương quy - Angelica sinensis (Oliv) Diels. Họ Hoa tán - Apiaceae. Tính vị: vị ngọt, hơi đắng, tính ấm. Quy kinh: vào 3 kinh tâm, can, tỳ.

THUỐC BỔ HUYẾT - THỤC ĐỊA (Radix Rhemaniae praeparatus)

Là sản phẩm được chế biến từ sinh địa. Sinh địa là sản phẩm đã qua chế biến từ rễ sinh địa hoàng Rhemannia glutinosa Gaertn. Họ Hoa mõm sói – Scrophulariaceae. Tính vị: vị ngọt, tính ấm. Qui kinh: vào 3 kinh tâm, can, thận.

THUỐC CHỈ HUYẾT (CẦM MÁU) - Ô TẶC CỐT (Os sepiae)

Là mai cá mực - Sepia esculenta Hoyle. Họ Cá mực – Sepiadae. Tính vị: vị mặn, tính ấm. Qui kinh: vào 2 kinh can, thận.

THUỐC CHỈ HUYẾT (CẦM MÁU) - NGẪU TIẾT (Ngó Sen - Nodus Nelumbinis rhizomatis)

Là thân rễ hoặc chồi mầm từ thân rễ của cây sen - Nelumbo nucifera Gaertn. Họ Sen – Nelumbonaceae. Tính vị: vị ngọt, chát, tính bình. Qui kinh: vào 3 kinh tâm, can, tỳ.

THUỐC CHỈ HUYẾT (CẦM MÁU) - NGẢI DIỆP (Herba Artemisiae vulgaris)

Dùng lá của cây ngải cứu - Artemisia vulgaris L. Họ Cúc – Asteraceae. Tính vị: vị đắng, cay, tính ấm. Qui kinh: can, vị.

THUỐC CHỈ HUYẾT (CẦM MÁU) - TÔNG LƯ (Petiolus Caryotae)

Là bẹ phơi khô của cây móc Caryota urens L. Họ Cau – Arecaceae. Tính vị: vị đắng, chát, tính bình. Qui kinh: vào hai kinh tỳ, vị.

THUỐC CHỈ HUYẾT (CẦM MÁU) - HÒE HOA (Flos Sophorae)

Là nụ hoa phơi khô của cây hòe Sophora japonica L. Họ Đậu – Fabaceae. Hoè là cây thuốc được trồng nhiều ở nhiều địa phương miền bắc, đặc biệt ở Thái Thuy Thái Bình. Tính vị: vị đắng, tính hơi hàn. Quy kinh: vào hai kinh can, đại tràng.

THUỐC CHỈ HUYẾT (CẦM MÁU) - BACH CẬP (Rhizoma Bletillae)

Dùng củ phơi khô của cây bạch cập - Bletilla striata Thunb. Họ Lan – Orchidaceae. Tính vị: vị đắng, tính bình. Quy kinh: quy kinh phế.

THUỐC CHỈ HUYẾT (CẦM MÁU) - CỎ NHỌ NỒI (hạn liên thảo - Pars aerae Ecliptae albae)

Dùng bộ phận trên mặt đất của cây cỏ nhọ nồi - Eclipta alba Hassk. Họ Cúc – Asteraceae. Tính vị: vị ngọt, chua, tính mát. Quy kinh: vào hai kinh can và thận.