Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Thuốc Hóa Đàm Nhiệt

THUỐC HOÁ ĐÀM NHIỆT - THƯỜNG SƠN (Radix Dichroae, Folium Dichroae)

Dùng rễ, lá phơi khô của cây Thường Sơn Dichroa febrifuga Lour. Họ Thường  sơn Saxigrafaceae. Tính vị: vị đắng, Lính hàn, hơi có độc. Quy kinh: vào 3 kinh phế, tâm, can.

THUỐC HOÁ ĐÀM NHIỆT - NGƯU HOÀNG (Calculus Bovis - Benzoar)

Là sỏi mật của con bò Bosiaurus var. domesticus Gmelin hoặc con trâu Bubalus bubalis L. Họ Trâu bò Bovidae. Tính vị: vị đắng, ngọt, tính mát. Quy kinh: nhập vào tâm, can.

THUỐC HOÁ ĐÀM NHIỆT - QUA LÂU NHÂN (Semen Trichosanthis)

Hạt phơi hay sấy khô của nhiều loài qua lâu Trichosanthes kiriloiwit Maxim  T.multiloba Mig. Họ bí Cururbitaceae. Tính vị: vị ngọt đắng. Tính hàn.

THUỐC HOÁ ĐÀM NHIỆT - TRÚC LỊCH (Succus Bambusae)

Là dịch chảy ra sau khi đem đốt các ống tre tươi hoặc măng cành tre. Bumbusa Sp. Họ Lúa - Poaceae. Tính vị: vị ngọt, tính đại hàn. Quy kinh: vào 3 kinh tâm và vị.

THUỐC HOÁ ĐÀM NHIỆT - THIÊN TRÚC HOÀNG (Conecretio siliecea Bambusae)

Là những cục màu trắng hoặc màu vàng do dịch phân tiết ra trong ống cây tre, Bambusa sp. Họ Lúa - Poaceae ngưng kết lại mà thành. Tính vị: vị ngọt, tính hàn. Quy kinh: nhập vào 2 kinh tâm, can.